Gọi 0768558192

Sổ cọc mua bán đất

Đặt cọc là một biện pháp bảo đảm, trong đó bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một tài sản đặt cọc trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Đây là 1 loại giao dịch khá thông dụng đối với việc chuyển nhượng, mua bán những tài sản có giá trị lớn như: nhà, đất. Vì vậy các bên có liên quan luôn quan tâm đến giá trị pháp lý của nó. Các bạn có thể tham khảo một số mẫu sổ cọc mua bán đất Tại Đây. Dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc hợp đồng mua bán nhà đất hợp pháp.

1. Chủ thể:

Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc là những người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ; ngoài ra bên nhận đặt cọc phải là chủ thể có quyền sử dụng đất.

Các bên tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc, lừa dối, gây hiểu nhầm để xác lập giao dịch

2. Mục đích 

Không vi phạm điều cấm của pháp luật: Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Như vậy mục đích của hợp đồng đặt cọc này là nhằm đảm bảo các bên sẽ thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất sau đó

3. Nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm: các nội dung trong hợp đồng đặt cọc thường bao gồm:

Tài sản đặt cọc (ví dụ: tiền: 100 triệu đồng)

Thời hạn đặt cọc (ví dụ: 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng)

Mục đích đặt cọc: để thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Quyền , nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng

Xử lý tiền đặt cọc khi thực hiện hợp đồng chính: ví dụ: khoản tiền đặt cọc sẽ được trừ cho việc thanh toán tiền nhận chuyển nhượng hoặc trả lại cho bên đặt cọc khi các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng đất…

Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng đặt cọc (ví dụ: nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.)

Phương thức giải quyết tranh chấp…

4. Hình thức:

Hợp đồng đặt cọc để nhận chuyển nhượng đất được lập thành văn bản và không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.

Chỉ cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên thì hợp đồng đặt cọc đã hoàn toàn phát sinh hiệu lực, điều này sẽ giúp cho bên đặt cọc cũng như bên nhận đặt cọc có thể đảm bảo được quyền lợi của mình khi xảy ra tranh chấp.

Để tìm hiểu thêm về thông tin về sản phẩm sổ cọc mua bán đất và các sản phẩm khác tại Link nhé!!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chat ngay
Chat hỗ trợ